Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Viêm xoang: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Viêm xoang hay còn gọi là viêm mũi xoang, là một trong những bệnh lý tai mũi họng phổ biến nhất ở nước ta. Bệnh xảy ra khi lớp niêm mạc hô hấp lót trong các xoang cạnh mũi bị viêm. Do một nguyên nhân nào đó mà lớp niêm mạc bị phù nề, làm cho quá trình tiết dịch nhầy tăng lên và hệ quả làm cho các xoang bị tắc nghẽn.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Viêm xoang là gì? 

Hệ thống xoang là nơi đảm nhiệm vai trò lưu thông không khí và dẫn lưu dịch của cơ thể. Viêm xoang là tình trạng viêm các xoang cạnh mũi do nhiễm virus, vi khuẩn, nấm hoặc các phản ứng dị ứng. Các triệu chứng bao gồm tắc nghẽn và nghẹt mũi, chảy mủ mũi và đau hoặc áp lực ở mặt; đôi khi có biểu hiện khó chịu, nhức đầu hoặc sốt.

Nếu bệnh diễn ra trong thời gian ngắn sau đó khỏi dưới 4 tuần gọi là viêm xoang cấp tính. Nếu bệnh không được điều trị đúng cách, dẫn đến dai dẳng kéo dài trên 3 tháng gọi là viêm xoang mạn tính. Nếu bạn bị 3 đợt viêm xoang cấp tính trở lên trong một năm, thì đó được gọi là tái phát.

Dựa vào vị trí mắc bệnh viêm xoang có các loại sau:

  • Viêm xoang hàm;

  • Viêm xoang sang;

  • Viêm xoang trán;

  • Viêm xoang bướm;

  • Viêm đa xoang.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm xoang

Với những người bị viêm xoang, các triệu chứng thường xuất hiện sau khi bị cảm lạnh hoặc tự xuất hiện do bị các tác nhân khác ngoài cảm lạnh gây nên.

Viêm xoang cấp tính và mãn tính đề có triệu chứng và dấu hiệu giống nhau, bao gồm:

  • Chảy mũi;

  • Đau đầu, cảm giác nặng đầu và vùng hốc mắt;

  • Nghẹt mũi;

  • Miệng bị hôi và ho có đờm (đặc biệt vào ban đêm);

  • Hạ huyết áp.

Thường thì cơn đau dữ dội hơn trong viêm xoang cấp tính. Vùng trên xoang bị ảnh hưởng có thể mềm, sưng và ban đỏ.

Viêm xoang hàm trên gây đau nhức vùng hàm trên, nhức răng, nhức đầu vùng trán.

Viêm xoang trán gây đau nhức vùng trán và nhức đầu vùng trán.

Viêm xoang sàng gây đau phía sau và giữa hai mắt, đau đầu phía trước thường được mô tả là chảy nước mắt, viêm mô tế bào quanh mắt và chảy nước mắt.

Viêm xoang bướm gây ra ít đau khu trú hơn ở vùng trán hoặc vùng chẩm.

Ngoài ra, còn có một số triệu chứng điển hình như là:

  • Sốt và ớn lạnh;

  • Đau răng, tai;

  • Mệt mỏi;

  • Màng nhầy mũi có màu đỏ và trắng đục; có thể có mủ vàng hoặc xanh;

  • Có thể thấy dịch tiết ra mủ hoặc nhầy ở thịt giữa với viêm xoang hàm trên, trước, hoặc xoang trán và ở khu vực từ giữa đến tuỷ giữa với viêm xoang sàng sau hoặc xoang bướm;

  • Sưng và đỏ quanh mắt, phù nề, đau mắt;

  • Lú lẫn hoặc giảm mức độ ý thức; 

  • Đau đầu dữ dội.

Biến chứng có thể gặp khi bị viêm xoang

Hệ thống xoang nằm ở nhiều vị trí và có mối liên hệ mật thiết với tai - mũi - họng, sọ não, mắt và xương hàm. Cho nên viêm xoang có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

  • Biến chứng đường hô hấp: Viêm họng mãn tính, viêm tai giữa, viêm thanh quản, viêm phế quản mãn tính;

  • Biến chứng ở mắt: Viêm ổ mắt và phần phụ (viêm túi lệ, viêm mí mắt), viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu có thể gây mù lòa;

  • Biến chứng lên não: Viêm màng não, viêm tắc tĩnh mạch hang, áp xe ngoài màng cứng, áp xe não,…

  • Biến chứng tại xương: Viêm cốt tủy xương và áp xe dưới cốt mạc xương trán.

Viêm xoang có khả năng dẫn đến biến chứng rất nhanh. Vì vậy, người bệnh cần tiếp nhận điều trị ngay khi bệnh được chẩn đoán, phòng ngừa gặp các biến chứng nguy hiểm.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến Viêm xoang    

Virus:

Đa số các trường hợp bị viêm xoang là do chứng cảm lạnh thông thường với sự xâm nhập của các virus đến các xoang. Cảm lạnh có thể dẫn đến viêm xoang bởi lẽ mũi của người bệnh lúc này dễ bị kích ứng trước sự tấn công của các virus gây bệnh làm sung huyết các mô mũi, chặn bít các lỗ thông thường dẫn lưu xoang.

Một số virus gây bệnh điển hình:

  • Rhinoviruses;

  • Adenovirus;

  • Virus parainfluenza ở người;

  • Virus hợp bào đường hô hấp;

  • Enterovirus.

Vi khuẩn:

Khoảng 10% bệnh nhân bị viêm xoang do vi khuẩn. Nếu bị cảm lạnh và không có dấu hiệu thuyên giảm sau 10 – 15 ngày nguyên nhân có thể do vi khuẩn khu trú trong các khoang mũi họng, khi cơ thể gặp vấn đề về sức khỏe, chúng sẽ phát triển và gây bệnh. Cảm lạnh sau một thời gian sẽ biến chứng thành viêm xoang.

Một số vi khuẩn gây bệnh điển hình:

  • Haemophilus influenzae;

  • Streptococcus pneumoniae;

  • Trực khuẩn mủ xanh (P.aeruginosa);

  • E.coli;

  • Cầu khuẩn (tụ cầu và liên cầu);

  • Klebsiella;

  • Moraxella catarrhalis.

Nấm:

Nhiễm trùng xoang thường gặp ở người có hệ miễn dịch yếu nhưng người khỏe mạnh cũng không nằm ngoài nguy cơ.

Aspergillus là loại nấm phổ biến gây viêm xoang. Khi hệ thống miễn dịch suy yếu, nấm có cơ hội phát triển, đặc biệt là trong môi trường ẩm và tối tăm như các xoang.

Dị ứng:

Người bị viêm xoang do dị ứng có xu hướng bị nặng hơn so với bệnh nhân mắc bệnh do yếu tố khác. Vì vậy, nếu cơ địa dễ bị mẫn cảm với phấn hoa, lông vật nuôi, nấm mốc, bụi bẩn, nước hoa… hãy tránh xa những thứ này.

Polyp mũi:

Polyp mũi là những u nhỏ lành tính phát triển từ các mô mũi hoặc xoang, khiến các hốc xoang bị tắc nghẽn, ngăn cản dịch mũi chảy ra và gây nhiễm trùng xoang. Những u nhỏ này cũng có thể hạn chế đường dẫn khí, gây đau đầu, giảm độ nhạy của khứu giác.

Một số nguyên nhân khác:

  • Ô nhiễm không khí;

  • Lạm dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá;

  • Lạm dụng thuốc xịt mũi;

  • Sự thay đổi đột ngột của áp suất không khí như khi đi máy bay, lặn sâu dưới biển;

  • Ảnh hưởng từ các cuộc tiểu phẫu vùng mũi hoặc do biến chứng của việc tác động vật lý lên vùng mũi;

  • Viêm mũi dị ứng;

  • Bất thường cấu trúc mũi.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải (bị) viêm xoang?

  • Vách ngăn mũi lệch;

  • Có polyp mũi;

  • Bị hen suyễn;

  • Nhiễm trùng răng và nướu;

  • Hệ thống miễn dịch yếu;

  • Cơ địa bị dị ứng;

  • Tiếp xúc nhiều với môi trường ô nhiễm như khói thuốc lá, khói bụi…

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc (bị) viêm xoang

Nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị viêm xoang:

  • Lạm dụng chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá;

  • Tiếp xúc với môi trường ô nhiễm;

  • Tần suất đi máy bay dày đặc;

  • Bơi/lặn hồ bơi quá lâu.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm xoang

Khi bạn thấy một số dấu hiệu chứng tỏ bạn đang bị viêm xoang. Bác sĩ sẽ hỏi bạn về những triệu chứng đang gặp phải, kiểm tra thăm khám lâm sàng và yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm. Những xét nghiệm thường thấy như:

  • Nội soi tai mũi họng là phương pháp sử dụng thường xuyên để chẩn đoán viêm xoang;

  • Nuôi cấy dịch từ mũi;

  • X - quang xoang;

  • Chụp cắt lớp vi tính xoang (CT hoặc CAT scan). Phương pháp hình ảnh này sử dụng tia X và công nghệ máy tính để tạo ra hình ảnh (thường được gọi là lát cắt) của cơ thể;

  • Xét nghiệm máu.

Điều này rất quan trọng để có thể tìm ra nguyên nhân gây bệnh để giúp bác sĩ điều trị càng sớm càng tốt.

Phương pháp điều trị viêm xoang hiệu quả

Khi bệnh viêm xoang cấp tính không được điều trị triệt để sẽ trở thành viêm xoang mãn tính, tái đi tái lại nhiều lần. Và các yếu tố dị ứng nếu vẫn tồn tại trong môi trường sống của người bệnh thì bệnh lý viêm xoang cũng rất khó kiểm soát.

Điều trị bằng thuốc

  • Kháng sinh: Amoxicillin/Clavulanate 875 mg uống mỗi 12 giờ (25 mg/kg uống mỗi 12 giờ ở trẻ em) là thuốc đầu tay hiện nay. Bệnh nhân có nguy cơ kháng kháng sinh được dùng liều cao hơn 2 g uống mỗi 12 giờ (45mg/kg uống mỗi 12 giờ ở trẻ em). Những bệnh nhân có nguy cơ kháng thuốc bao gồm những người dưới 2 tuổi hoặc trên 65 tuổi, những người đã dùng kháng sinh trong tháng trước, những người đã nhập viện trong vòng 5 ngày qua và những người bị suy giảm miễn dịch.

Người lớn bị dị ứng với Penicilin có thể dùng Doxycycline hoặc Fluoroquinolon đường hô hấp (ví dụ: Levofloxacin, Moxifloxacin). Trẻ em bị dị ứng với penicilin có thể dùng levofloxacin, hoặc clindamycin cộng với cephalosporin thế hệ thứ 3 đường uống (Cefixime hoặc Cefpodoxime).

  • Thuốc giảm đau: Paracetamol, ibuprofen giúp giảm các triệu chứng khó chịu do xoang gây ra như đau đầu, áp lực ở má, trán.

  • Thuốc co mạch tại chỗ, chẳng hạn như phenylephrine 0,25% xịt 3 giờ một lần hoặc oxymetazoline 8 đến 12 giờ một lần, có hiệu quả nhưng nên dùng trong tối đa 5 ngày hoặc trong một chu kỳ lặp lại 3 ngày và 3 ngày nghỉ cho đến khi hết viêm xoang. 

  • Thuốc co mạch toàn thân, chẳng hạn như pseudoephedrine 30mg uống (cho người lớn) mỗi 4 đến 6 giờ, ít hiệu quả hơn và nên tránh dùng cho trẻ nhỏ.

  • Thuốc xịt mũi corticosteroid có thể giúp làm giảm các triệu chứng nhưng thường mất ít nhất 10 ngày để có hiệu quả.

Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật

Phẫu thuật có thể được tiến hành nếu tất cả các giải pháp trên không phát huy hiệu quả. Thủ thuật phẫu thuật có thể làm sạch xoang, loại bỏ poly hoặc điều chỉnh vách ngăn bị lệch.

Các biện pháp điều trị khác

  • Biện pháp tại chỗ để tăng cường dẫn lưu: Xông hơi.

  • Hít hơi nước; đắp khăn ướt, nóng lên các xoang bị ảnh hưởng; và đồ uống nóng giúp làm dịu sự co mạch ở mũi và thúc đẩy quá trình thoát dịch.

  • Xông mũi bằng nước muối có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng nhưng gây khó chịu, bệnh nhân cần được hướng dẫn để thực hiện đúng cách.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm xoang

Chế độ dinh dưỡng:

  • Uống nhiều nước.

  • Ăn nhiều trái cây và rau quả, chúng giàu chất chống oxy hóa và các chất hóa học khác có thể tăng cường hệ miễn dịch và giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng.

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.

  • Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.

  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.

  • Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.

Phương pháp phòng ngừa Viêm xoang hiệu quả

Dưới đây là một số cách đơn giản có thể giúp phòng ngừa viêm xoang phù, cụ thể:

  • Kiểm soát dị ứng nếu bạn mắc phải;

  • Giữ ấm cơ thể khi thời tiết lạnh để tránh cảm lạnh và cảm cúm hoặc điều trị các vấn đề một cách nhanh chóng;

  • Tiêm vacxin cúm mỗi năm;

  • Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là sau khi bắt tay với người khác;

  • Tránh khói và các chất ô nhiễm;

  • Hạn chế lạm dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá;

  • Điều trị dị ứng nhanh chóng và phù hợp;

  • Sử dụng máy tạo độ ẩm để tăng độ ẩm cho mũi và xoang.

Nguồn tham khảo
  1. https://www.msdmanuals.com/en-kr/professional/ear,-nose,-and-throat-disorders/nose-and-paranasal-sinus-disorders/sinusitis.

  2. https://medlineplus.gov/ency/article/000647.htm.

Các bệnh liên quan

  1. Viêm tai

  2. Đau cổ họng

  3. Papilloma thanh quản

  4. Nấm lưỡi

  5. Hắt hơi

  6. Điếc

  7. Ung thư vòm họng giai đoạn I

  8. Liệt dây thanh quản

  9. Viêm tai ngoài ác tính

  10. Xốp xơ tai